Kết quả Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) năm 2017: Những nội dung cần được cải thiện và giải pháp nâng cao Chỉ số trong những năm tiếp theo

Kết quả Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) năm 2017: Những nội dung cần được cải thiện và giải pháp nâng cao Chỉ số trong những năm tiếp theo

Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) là công cụ theo dõi và đánh giá hiệu quả thực thi chính sách liên quan đến quản trị và hành chính công, đo lường mức độ hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật của Việt Nam. Do Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc tại Việt Nam (UNDP); Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (CECODES) thuộc Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam (VUSTA); Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp thực hiện.

Phương pháp xây dựng chỉ số của PAPI là thông qua điều tra, khảo sát, phản ánh trải nghiệm của người dân khi tương tác với chính quyền hay khi sử dụng dịch vụ công cũng như việc tham gia và quản trị công. Chỉ số PAPI bao gồm 6 chỉ số nội dung, 22 chỉ số nội dung thành phần và hơn 90 chỉ tiêu thành phần về hiệu quả quản trị và hành chính công.

Theo kết quả công bố năm 2017 thành phố Cần Thơ đạt 38,31/60 điểm (bằng điểm với tỉnh Thái Bình) nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm số cao nhất cả nước, xếp thứ 09/63 tỉnh, thành phố trong cả nước giảm 08 bậc so với năm 2016 (năm 2016 xếp thứ 01/63 tỉnh, thành phố).

TT

Nội dung

Điểm

Tăng (+)/ giảm (-) điểm so với năm 2016

Vị trí của Cần Thơ so với 63 tỉnh/thành phố

2016

2017

2017

2016

I

Tổng điểm

39,57 38,31 -1.26

 

 

1

Chỉ số 1: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở

5,79

5,56

-0,23

22

15

2

Tri thức công dân

1,25

1,02

-0,23

 

 

3

Cơ hội tham gia

2,04

1,77

-0,27

 

 

4

Chất lượng bầu cử

1,44

1,60

+0,16

 

 

5

Đóng góp tự nguyện

1,06

1,17

+0,11

 

 

II

Chỉ số 2: Công khai minh bạch

5,94

6,12

+0,18

12

18

6

Danh sách hộ nghèo

2,27

2,48

+0,21

 

 

7

Thu chi ngân sách của xã/ phường

1,83

1,87

+0,04

 

 

8

Quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất

1,84

1,77

-0,07

 

 

III

Chỉ số 3: Trách nhiệm giải trình với người dân

5,69

5,04

-0,65

34

4

9

Mức độ và hiệu quả trong tiếp xúc với chính quyền

2,59

2,32

-0,27

 

 

10

Ban Thanh tra nhân dân

1,69

1,50

-0,19

 

 

11

Ban Giám sát đầu tư công cộng

1,41

1,22

-0,19

 

 

IV

Chỉ số 4: Kiểm soát tham nhũng

7,14

7,16

+0,02

3

1

12

Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền cơ sở

1,85

1,97

+0,12

 

 

13

Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công

2,07

2,05

-0,02

 

 

14

Công bằng trong tuyển dụng nhân lực vào khu vực nhà nước

1,31

1,34

+0,03

 

 

15

Quyết tâm phòng, chống tham nhũng

1,91

1,79

-0,12

 

 

V

Chỉ số 5: Thủ tục hành chính công

7,41

6,95

-0,46

51

8

16

Dịch vụ chứng thực, xác nhận

1,86

1,79

-0,07

 

 

17

Dịch vụ và thủ tục cấp phép xây dựng

1,88

1,75

-0,13

 

 

18

Dịch vụ và thủ tục về chứng nhận quyền sử dụng đất

1,76

1,58

-0,18

 

 

19

Thủ tục hành chính cấp xã/ phường

1,91

1,84

-0,07

 

 

VI

Chỉ số 6: Cung ứng dịch vụ công

7,6

7,48

-0,12

8

4

20

Y tế công lập

2,13

1,95

-0,18

 

 

21

Giáo dục tiểu học công lập

1,68

1,73

+0,05

 

 

22

Cơ sở hạ tầng căn bản

2

2,07

+0,07

 

 

23

An ninh, trật tự

1,79

1,74

-0,05

 

 

Bảng điểm chi tiết chỉ số nội dung, chỉ số nội dung thành phần của Chỉ số PAPI Cần Thơ năm 2017

Trong 06 chỉ số nội dung, có 02 chỉ số tăng điểm, đó là chỉ số “Công khai, minh bạch” tăng 0,18 điểm và chỉ số “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” tăng 0,02 điểm, trong đó chỉ số “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” thuộc nhóm 05 tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất. Còn lại 04 chỉ số nội dung giảm điểm so với năm 2016 bao gồm: chỉ số “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở” giảm 0,23 điểm, thuộc nhóm các tỉnh, thành phố có điểm trung bình cao; chỉ số “Trách nhiệm giải trình với người dân” giảm 0,65 điểm, thuộc nhóm các tỉnh, thành có điểm trung bình thấp; chỉ số “Thủ tục hành chính công” giảm 0,46 điểm, thuộc nhóm các tỉnh, thành phố có điểm thấp nhất cả nước. Riêng chỉ số “Cung ứng dịch vụ công” tuy giảm 0,12 điểm nhưng vẫn thuộc nhóm các tỉnh, thành phố có điểm cao nhất.

Hội nghị phân tích chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công năm 2017 TPCT

Trong 22 chỉ số nội dung thành phần thuộc 06 nội dung của Chỉ số PAPI năm 2017, có 14 chỉ số nội dung thành phần giảm điểm và 8 chỉ số nội dung thành phần tăng điểm so với năm 2016.

1. Chỉ số nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở” đạt 5,56 điểm (giảm 0,23 điểm so với năm 2016).

Điểm trung bình toàn quốc của chỉ số nội dung này là 5,34/10 điểm, thành phố Cần Thơ đạt 5,56 điểm, xếp thứ 22/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, giảm 07 bậc so với năm 2016. Chỉ số Tham gia của người dân ở cấp cơ sở có 04 chỉ số nội dung thành phần, trong đó có 02 chỉ số tăng điểm là “Chất lượng bầu cử” Đóng góp tự nguyện”; 02 chỉ số giảm điểm là Tri thức công dân”“Cơ hội tham gia”. Cả 04 chỉ số thành phần đều thuộc nhóm 16 tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao.

 

  1.  

Nội dung

Điểm

Tăng (+), giảm (-)

điểm so với năm 2016

Vị trí của Cần Thơ so với 63 tỉnh/thành phố

2017 2016 +/- 2017 2016

I

Chỉ số 1: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở

5,56

5,79

-0,23

22

15

1

Tri thức công dân

1,02

1,25

-0,23

 

 

2

Cơ hội tham gia

1,77

2,04

-0,27

 

 

3

Chất lượng bầu cử

1,60

1,44

+0,16

 

 

4

Đóng góp tự nguyện

1,17

1,06

+0,11

 

 

Bảng Điểm các chỉ số nội dung thành phần của Chỉ số nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”

 

Chỉ số nội dung

Một số chỉ tiêu gia tăng

Một số chỉ tiêu giảm

1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở

* Tỷ lệ người cho biết trưởng ấp là do dân bầu tăng (từ 83,14% năm 2016 lên 86,70% năm 2017)

* Tỉ lệ người trả lời cho biết có từ hai ứng cử viên trở lên để dân bầu trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố tăng (từ 46,39% năm 2016 lên 59,77% năm 2017)

* Tỉ lệ người trả lời cho biết kết quả bầu cử trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố được niêm yết công khai tăng (từ 42,21% năm 2016 tăng lên 54,87% năm 2017)

* Tỉ lệ người trả lời cho biết đã đóng góp tự nguyện cho một công trình công cộng ở xã/phường nơi sinh sống tăng nhẹ (từ 46,6% năm 2016 lên 49,5% năm 2017)

* Tỉ lệ người trả lời cho biết Ban Thanh tra nhân dân hoặc Ban giám sát đầu tư cộng đồng giám sát việc xây mới/tu sửa công trình tăng mạnh (từ 28,91% năm 2016 lên 48,13% năm 2017)

* Hiểu biết của người dân về những vị trí dân cử giảm (từ 1,25 điểm năm 2016 xuống 1,02 điểm năm 2017).

* Tỷ lệ người nêu đúng thời hạn nhiệm kỳ của vị trí trưởng ấp và Đại biểu quốc hội giảm (từ 40,71% năm 2016 xuống 28,78% năm 2017)

* Tỉ lệ người trả lời đã tham gia bầu cử đại biểu Hội đồng Nhân dân lần gần đây nhất giảm (từ 80,16% năm 2016 xuống 59,95% năm 2017)

* Tỉ lệ người trả lời đã tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội lần gần đây nhất giảm (từ 91,29% năm 2016 xuống 57,91% năm 2017)

* Tỉ lệ người trả lời cho biết đóng góp của họ được ghi chép vào sổ sách của xã/phường giảm nhẹ (từ 70,22% năm 2016 xuống 66,63% năm 2017)

* Tỉ lệ người trả lời cho biết đã tham gia vào việc quyết định xây mới/tu sửa công trình công cộng ở xã/phường giảm (từ 58,54% năm 2016 xuống 50,01% năm 2017)

Bảng so sánh những tiến bộ và giảm qua hai năm 2016, 2017

2. Chỉ số nội dung “Công khai, minh bạch” đạt 6,12 điểm (tăng 0,18 điểm so với năm 2016).

Điểm trung bình toàn quốc của chỉ số nội dung này là 5,69/10 điểm, thành phố Cần Thơ đạt 6,12 điểm, xếp thứ 12/63 tỉnh, thành phố trong cả nước và thuộc nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất, tăng 0,18 điểm và 06 bậc so với năm 2016. Ba chỉ số nội dung thành phần của chỉ số này đều nằm trong nhóm đạt điểm cao nhất cả nước, trong đó có hai chỉ số nội dung thành phần tăng điểm và 01 chỉ số nội dung thành phần giảm điểm so với năm 2016.

 

TT

Nội dung

Điểm

Tăng (+), giảm (-) điểm so với năm 2016

Vị trí của Cần Thơ so với 63 tỉnh/thành phố

2017

2016

+/-

 

 

II

Chỉ số 2: Công khai minh bạch

6,12

5,94

+ 0,18

12

18

5

Danh sách hộ nghèo

2,48

2,27

+ 0,21

 

 

6

Thu chi ngân sách của xã/ phường

1,87

1,83

+ 0,04

 

 

7

Quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất

1,77

1,84

- 0,07

 

 

 

Bảng điểm các chỉ số nội dung thành phần của Chỉ số nội dung “Công khai, minh bạch”:

Chỉ số này cho thấy thành phố đã có nhiều tiến bộ trong thúc đẩy công khai, minh bạch xét từ điểm số trung bình các tiêu chí. Chỉ số nội dung thành phần “Danh sách hộ nghèo”“Thu chi ngân sách của xã, phường” tăng điểm, do trong năm 2017 thành phố tiếp tục chỉ đạo mạnh mẽ công tác công khai, minh bạch ở cấp cơ sở. Điểm hạn chế tồn tại qua nhiều năm ở thành phố Cần Thơ và các tỉnh, thành phố trong cả nước vẫn là công khai, minh bạch trong quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất, trong năm 2017 chỉ số thành phần này giảm 0,07 điểm so với năm 2016. Theo thống kê, tỷ lệ người dân cả nước có cơ hội tham gia đóng góp ý kiến cho quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất chỉ đạt 4% trong cả hai năm 2016-2017; thành phố Cần Thơ tỷ lệ này đạt 7,66%.

 

Chỉ số nội dung

Một số chỉ tiêu gia tăng

Một số chỉ tiêu giảm

2. Công khai, minh bạch trong việc ra quyết định ở địa phương

* Tỉ lệ người trả lời cho biết danh sách hộ nghèo được công bố công khai trong 12 tháng qua tăng nhẹ (từ 58,91% lên 59,25%)

* Tỷ lệ người trả lời cho biết có những hộ thực tế rất nghèo nhưng không được đưa vào danh sách hộ nghèo giảm nhiều (từ 33,63% năm 2016 xuống còn 23,80% năm 2017); thấp hơn bình quân cả nước (36%).

* Tỷ lệ người cho biết có những hộ thực tế không nghèo nhưng lại được đưa vào danh sách hộ nghèo giảm mạnh (từ 32,94% năm 2016 xuống 16,79% năm 2017)

* Tỷ lệ người cho biết tin vào tính chính xác về thu chi ngân sách đã công bố tăng (từ 70,55% năm 2016 lên 81,85% năm 2017)

* Tỉ lệ người trả lời được biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện thời của địa phương tăng nhẹ (từ 12,67% năm 2016 lên 17,86% năm 2017)

* Tỉ lệ người trả lời cho biết chính quyền địa phương đã tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giảm (từ 99,33% năm 2016 xuống 92,18% năm 2017)

* Tỉ lệ người trả lời cho biết đất bị thu hồi hiện đang được sử dụng đúng với mục đích quy hoạch ban đầu (từ 94,21% năm 2016 xuống 85,67% năm 2017)

* Tỷ lệ người trả lời biết nơi cung cấp thông tin bảng giá đất được chính thức ban hành ở địa phương (từ 53,46% năm 2016 xuống 49,32% năm 2017)

Bảng so sánh những tiến bộ và giảm qua hai năm 2016, 2017

3. Chỉ số nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân” đạt 5,04 điểm (giảm 0,65 điểm so với năm 2016).

Điểm trung bình toàn quốc của chỉ số nội dung này là 5,03/10 điểm, thành phố Cần Thơ đạt 5,04 điểm, xếp thứ 34/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, thấp hơn tỉnh có điểm số cao nhất là 1,21 điểm (Nam Định), giảm 30 bậc so với năm 2016 và thuộc nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình thấp. Cả 03 chỉ số nội dung thành phần đều giảm điểm. Trong đó, chỉ số “Mức độ và hiệu quả tương tác với các cấp chính quyền” nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao, 02 chỉ số “Hiệu quả của Ban Thanh tra nhân dân”, “Ban Giám sát đầu tư công cộng” nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình thấp. Thành phố Cần Thơ là 01 trong 18 tỉnh, thành phố có kết quả tụt lùi về trách nhiệm giải trình với người dân đáng kể so với năm 2016.

 

TT

Nội dung

 

Điểm

Tăng giảm điểm so với năm 2016

Vị trí của Cần Thơ so với 63 tỉnh/thành phố

2017

2016

+/-

2017

2016

III

Chỉ số 3: Trách nhiệm giải trình với người dân

5,04

5,69

-0,65

34

4

8

Mức độ và hiệu quả trong tiếp xúc với chính quyền

2,32

2,59

- 0,27

 

 

 

9

Đáp ứng kiến nghị của người dân

1,50

1,69

- 0,19

 

 

 

10

Hiệu quả của Ban thanh tra nhân dân

1,22

1,41

- 0,19

 

 

 

Bảng điểm các chỉ số nội dung thành phần của Chỉ số nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”:

 

Chỉ số nội dung

Một số chỉ tiêu gia tăng

Một số chỉ tiêu giảm

3. Trách nhiệm giải trình với người dân

* Tỉ lệ người trả lời cho biết cuộc gặp với trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt tăng nhẹ (từ 91,57% năm 2016 tăng lên 97,08% năm 2017)

* Tỉ lệ người trả lời cho biết cuộc gặp với cán bộ đoàn thể để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt tăng (từ 76,45% năm 2016 lên 80,06% năm 2017)

* Tỷ lệ người trả lời cho biết Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả tăng (từ 81,1% năm 2016 lên 86,94% năm 2017)

* Tỷ lệ người cho biết đã liên hệ với chính quyền để giải quyết các vướng mắc giảm mạnh:

- Với trưởng ấp, tổ trưởng tổ dân phố: từ 42,61% năm 2016 giảm xuống 27,28% năm 2017

- Với công chức UBND cấp xã: từ 35,80% năm 2016 giảm xuống 17,68% năm 2017

- Với cán bộ đoàn thể: từ 34,05% năm 2016 giảm xuống 10,63% năm 2017

* Tỷ lệ người cho biết cuộc gặp với cán bộ HĐND cấp xã để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt giảm mạnh (từ 99,59% năm 2016 xuống 52,31% năm 2017)

Bảng so sánh những tiến bộ và giảm qua hai năm 2016, 2017

4. Chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” đạt 7,16 điểm (tăng 0,02 điểm so với năm 2016).

Điểm trung bình toàn quốc của chỉ số nội dung này là 6,15/10 điểm, thành phố Cần Thơ đạt 7,16 điểm, xếp thứ 03/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, thuộc  nhóm 05 tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất. Tuy tăng 0,02 điểm nhưng về thứ hạng giảm 02 bậc so với năm 2016, thấp hơn tỉnh có điểm số cao nhất 0,07 điểm (Long An). Cả 04 chỉ số nội dung thành phần đều nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất của cả nước. So với năm 2016, có 02 chỉ số nội dung thành phần tăng điểm là“Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền cơ sở”, “Công bằng trong tuyển dụng nhân lực vào khu vực nhà nước” và 02 chỉ số nội dung thành phần giảm điểm là “Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công”,“Quyết tâm phòng, chống tham nhũng”.

TT

Nội dung

Điểm

Tăng giảm điểm so với năm 2016

Vị trí của Cần Thơ so với 63 tỉnh/thành phố

2017

2016

+/-

2017

2016

IV

Chỉ số 4: Kiểm soát tham nhũng

7,16

7,14

+0,02

03

01

11

Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền cơ sở

1,97

1,85

+0,12

 

 

12

Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công

2,05

2,07

-0,02

 

 

13

Công bằng trong tuyển dụng nhân lực vào khu vực nhà nước

1,34

1,31

+0,03

 

 

14

Quyết tâm phòng, chống tham nhũng

1,79

1,91

-0,12

 

 

Bảng điểm các chỉ số nội dung thành phần của Chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”:

Chỉ số “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” là điểm sáng trong số 06 chỉ số lĩnh vực nội dung PAPI đo lường, thể hiện qua sự đánh giá tích cực của người dân kể cả phương diện cảm nhận và trải nghiệm.

Chỉ số nội dung

Một số chỉ tiêu gia tăng

Một số chỉ tiêu giảm

4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công

* Tỉ lệ người trả lời cho biết cán bộ chính quyền KHÔNG dùng tiền công quỹ vào mục đích riêng tăng (từ 67,40% năm 2016 lên 80,5% năm 2017);

* Tỉ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG phải chi thêm tiền để được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (từ 70,43% năm 2016 lên 76,53% năm 2017);

* Tỉ lệ người trả lời cho biết phụ huynh học sinh tiểu học KHÔNG phải chi thêm tiền để con em được quan tâm hơn (từ 69,40% năm 2016 lên 70,93% năm 2017);

* Tỉ lệ người trả lời cho biết KHÔNG phải đưa tiền ‘lót tay’ để xin được việc làm trong cơ quan nhà nước (từ 59,8% năm 2016 lên 62,04% năm 2017);

* Tỉ lệ người trả lời cho biết KHÔNG bị vòi vĩnh đòi hối lộ trong 12 tháng vừa qua (%);

* Tỉ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG phải chi thêm tiền để được quan tâm hơn khi đi khám chữa bệnh giảm nhẹ (từ 72,96% năm 2016 xuống 69,52% năm 2017);

* Tỉ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG phải chi thêm tiền để nhận được giấy phép xây dựng giảm nhẹ (từ 75,24% năm 2016 xuống 72,84% năm 2017);

* Tỉ lệ người trả lời biết về Luật Phòng chống tham nhũng giảm mạnh (từ 55,42% năm 2016 xuống 33,07% năm 2017);

* Tỉ lệ người trả lời cho biết chính quyền tỉnh/thành phố đã xử lý nghiêm túc vụ việc tham nhũng ở địa phương giảm nhẹ (từ 63,83% năm 2016 xuống 59,11% năm 2017);

Bảng so sánh những tiến bộ và giảm qua hai năm 2016, 2017

5. Chỉ số nội dung “Thủ tục hành chính công” đạt 6,95 điểm (giảm 0,46 điểm so với năm 2016)

Điểm trung bình toàn quốc của chỉ số nội dung này là 7,16/10 điểm. Thành phố Cần Thơ đạt 6,95 điểm, xếp thứ 51/63 tỉnh, thành phố trong cả nước (giảm 43 bậc so với năm 2016), thấp hơn điểm trung bình toàn quốc 0,21 điểm và thấp hơn tỉnh có điểm số cao nhất 0,74 điểm (tỉnh Bến Tre); thuộc nhóm các tỉnh, thành phố có điểm thấp cả nước. Cả 04 chỉ số nội dung thành phần giảm điểm so với năm 2016 và thuộc nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm thấp nhất cả nước.

 

TT

Nội dung

Điểm

Tăng giảm điểm so với năm 2016

Vị trí của Cần Thơ so với 63 tỉnh/thành phố

2017

2016

+/-

2017

2016

V

Chỉ số 5: Thủ tục hành chính công

6,95

7,41

-0,46

51

8

15

Dịch vụ chứng thực, xác nhận

1,79

1,86

-0,07

 

 

16

Dịch vụ và thủ tục cấp phép xây dựng

1,75

1,88

-0,13

 

 

17

Dịch vụ và thủ tục về chứng nhận quyền sử dụng đất

1,58

1,76

-0,18

 

 

18

Thủ tục hành chính cấp xã/ phường

1,84

1,91

-0,07

 

 

Bảng đểm các chỉ số nội dung thành phần của Chỉ số nội dung “Thủ tục hành chính công”:

Đây là chỉ số mà thành phố Cần Thơ nằm trong nhóm 3 tỉnh, thành phố (Cần Thơ, Hà Tĩnh và Bắc Cạn) có điểm giảm mạnh nhất của cả nước (trên 5%).

Chỉ số nội dung

Một số chỉ tiêu gia tăng

Một số chỉ tiêu giảm

5. Thủ tục hành chính công

* Tỉ lệ người đi làm thủ tục cho biết không phải đi qua nhiều ‘cửa’ để làm thủ tục xin cấp phép xây dựng tăng mạnh (từ 59,78% năm 2016 lên 90,59% năm 2017);

* Điểm tổng chất lượng dịch vụ hành chính của UBND cấp xã (tối đa 4 điểm) tăng nhẹ (từ 3,11 điểm năm 2016 lên 3,31 điểm năm 2017);

* Tỷ lệ người đi làm thủ tục cho biết không phải đi qua nhiều “cửa” để làm xong thủ tục tăng (từ 90,12% năm 2016 lên 91,33% năm 2017);

* Điểm tổng chất lượng dịch vụ chứng thực, xác nhận của chính quyền (tối đa 4 điểm) giảm (từ 3,95 điểm năm 2016 xuống 3,75 điểm năm 2017);

* Mức độ hài lòng với dịch vụ chứng thực, xác nhận đã làm (tối đa 5 điểm) giảm (từ 4,56 điểm năm 2016 xuống 4,32 điểm năm 2017);

* Tổng chất lượng dịch vụ hành chính về giấy phép xây dựng (tối đa 4 điểm) giảm (từ 3,93 năm 2016 xuống 3,90 điểm năm 2017);

* Mức độ hài lòng với dịch vụ cấp giấy phép xây dựng đã nhận được (5 điểm) giảm (từ 4,40 điểm năm 2016 xuống 4,26 điểm năm 2017);

* Tỉ lệ người đi làm thủ tục cho biết không phải đi qua nhiều ‘cửa’ để làm xong các thủ tục liên quan đến đến giấy CNQSD đất giảm (từ 83,89% năm 2016 xuống 40,82% năm 2017);

* Mức độ hài lòng với dịch vụ thủ tục hành chính đã nhận được từ UBND xã/phường/thị trấn (tối đa 5 điểm) giảm từ 4,29 điểm năm 2016 xuống 4,24 điểm năm 2017.

Bảng so sánh những tiến bộ và giảm qua hai năm 2016, 2017

6. Chỉ số nội dung “Cung ứng dịch vụ công” đạt 7,48 điểm (giảm 0,12 điểm so với năm 2016)

Điểm trung bình toàn quốc của chỉ số nội dung này đạt 7,14/10 điểm. Thành phố Cần Thơ đạt 7,48 điểm, và cao hơn điểm trung bình chung của cả nước 0,34 điểm, xếp thứ 08/63 tỉnh, thành phố trong cả nước (giảm 04 bậc so với năm 2016), thuộc nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm cao của cả nước.

Có 02 chỉ số nội dung thành phần thuộc nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất cả nước (Giáo dục tiểu học công lập và cơ sở hạ tầng căn bản), 02 chỉ số nội dung thành phần thuộc nhóm các tỉnh, thành phố có điểm trung bình cao cả nước (Y tế công lập; An ninh, trật tự). So sánh với năm 2016, có 02 chỉ số thành phần tăng điểm, 02 chỉ số thành phần giảm điểm.

 

TT

Nội dung

Điểm

Tăng giảm điểm so với năm 2016

Thứ hạng của Cần Thơ so với 63 tỉnh/thành phố

2017

2016

+/-

2017

2016

VI

Chỉ số 6: Cung ứng dịch vụ công

7,48

7,6

-0,12

8/63

4/63

15

Y tế công lập

1,95

2,13

-0,18

 

 

16

Giáo dục tiểu học công lập

1,73

1,68

+0,05

 

 

17

Cơ sở hạ tầng căn bản

2,07

2

+0,07

 

 

18

An ninh, trật tự

1,74

1,79

-0,05

 

 

Bảng điểm các chỉ số nội dung thành phần của Chỉ số nội dung “Cung ứng dịch vụ công”

Nhìn chung chất lượng và điều kiện của trường tiểu học công lập tăng nhẹ, trong khi chất lượng và điều kiện của bệnh viện công tuyến quận, huyện giảm nhẹ qua hai năm 2016 và 2017. Điểm tổng hợp ở hai tiêu chí này cho thấy có khoảng cách giữa thực tế chất lượng và điều kiện giáo dục tiểu học và chăm sóc sức khỏe ở các địa phương với điểm tối đa mong đợi. vì vậy ngành giáo dục và y tế cần có nhiều nỗ lực hơn để đáp ứng kỳ vọng của người dân.

Chỉ số nội dung

Một số chỉ tiêu gia tăng

Một số chỉ tiêu giảm

6. Cung ứng dịch vụ công

* Điểm đánh giá tổng chất lượng trường tiểu học tại địa bàn xã, phường, thị trấn tăng (từ 4,47 điểm năm 2016 lên 5,81 điểm năm 2017);

* Tỷ lệ người trả lời cho biết hộ gia đình đã dùng điện lưới tăng (từ 97,40% năm 2016 lên 100% năm 2017);

* Mức độ thường xuyên của dịch vụ gom rác thải của chính quyền địa phương tăng nhẹ (từ 3,14 điểm năm 2016 lên 3,17 điểm năm 2017);

* Tỷ lệ người trả lời cho biết hộ gia đình mình dùng nước máy là nguồn nước ăn uống chính tăng (từ 85,91% năm 2016 lên 95,06% năm 2017);

 

* Tỷ lệ người trả lời có bảo hiểm y tế giảm (từ 86,21% năm 2016 xuống 75,15% năm 2017);

* Tỷ lệ người cho biết trẻ em dưới 6 tuổi được miễn phí khám chữa bệnh giảm (từ 89,97% năm 2016 xuống 84,66% năm 2017);

* Điểm tổng đánh giá chất lượng bệnh viện tuyến huyện (tối đa 10 điểm) giảm từ 6,97 điểm năm 2016 xuống 4,52 điểm năm 2017;

* Nhận xét về chất lượng dạy học của trường tiểu học công lập giảm (từ 4,42 điểm năm 2016 xuống 4,32 điểm năm 2017) – tối đa 5 điểm;

* Tỷ lệ người trả lời cho biết có thay đổi về mức độ an ninh theo hướng tốt lên sau 3 năm giảm đáng kể (từ 38,35% năm 2016 xuống 22,40% năm 2017);

* Tỷ lệ người cho biết là nạn nhân của một trong 4 loại tội phạm về an ninh, trật tự tăng (từ 4,98% năm 2016 lên 9,24% năm 2017).

Bảng so sánh những tiến bộ và giảm qua hai năm 2016, 2017

Từ kết quả chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) năm 2017 cho thấy thành phố cần nỗ lực phấn đấu trong năm 2018 và các năm tiếp theo để giữ vững mục tiêu nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có điểm số cao nhấ và để thực hiện tốt mục tiêu này cần phải thực hiện một số giải pháp sau:

Một là, thành phố tiếp tục ban hành văn bản chỉ đạo các sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện, xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả những nội dung được phân công tại Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình nâng cao Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2018-2020 và Bảng phân công các nhiệm vụ cụ thể thực hiện các nhiệm vụ giải pháp nâng cao chỉ số PAPI;

Hai là, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các giải pháp cụ thể để duy trì, cải thiện cả 06 nội dung đánh giá của Chỉ số PAPI, trong đó, cần đặc biệt quan tâm cải thiện các nội dung có điểm số và thứ hạng chưa cao; đồng thời giữ vững và phát triển các nội dung được đánh giá thực hiện tốt trong kết quả Chỉ số PAPI năm 2017 theo mục tiêu của Qu