Giải pháp nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính của thành phố Cần Thơ trong thời gian tới
Xác định Chỉ số CCHC để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện cải cách hành chính hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh được ban hành tại Quyết định số 2498/QĐ-BNV được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 38 tiêu chí (TC), 81 tiêu chí thành phần (TCTP):
TT |
Chỉ số |
Số TC |
Số TCTP |
Điểm tối đa |
---|---|---|---|---|
1 |
Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC |
6 |
6 |
10 |
2 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh |
4 |
6 |
10 |
3 |
Cải cách thủ tục hành chính |
5 |
16 |
14,5 |
4 |
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước |
4 |
10 |
11 |
5 |
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
9 |
16 |
16 |
6 |
Cải cách tài chính công |
3 |
6 |
7 |
7 |
Hiện đại hóa hành chính |
5 |
18 |
16 |
8 |
Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh |
2 |
3 |
15,5 |
|
Tổng |
38 |
81 |
100 |
Theo kết quả công bố của Bộ Nội vụ Chỉ số CCHC của thành phố Cần Thơ đạt 83,53% cao hơn giá trị trung bình 5,81% (giá trị trung bình đạt 77,72%), xếp thứ 9/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tăng 7 bậc so với năm 2016); xếp thứ 4 trong nhóm năm thành phố trực thuộc Trung ương (cao hơn thành phố Hồ Chí Minh), xếp thứ 2 Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (sau An Giang);
STT |
Tỉnh, thành phố |
Điểm thẩm định |
Điểm Điều tra XHH Chỉ số CCHC 2017 |
Tổng điểm đạt được |
Chỉ số tổng hợp PAR INDEX 2017 |
||
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 |
Quảng Ninh |
56,50 |
12,00 |
17,45 |
3,50 |
89,45 |
89,45 |
2 |
Hà Nội |
54,31 |
11,48 |
16,67 |
3,00 |
85,46 |
85,46 |
3 |
Đồng Nai |
52,05 |
12,00 |
17,96 |
2,50 |
84,51 |
84,51 |
4 |
Đà Nẵng |
53,44 |
12,00 |
16,45 |
2,50 |
84,39 |
84,39 |
5 |
Hải Phòng |
52,71 |
12,00 |
16,64 |
3,00 |
84,35 |
84,35 |
6 |
Khánh Hòa |
54,67 |
10,41 |
16,38 |
2,50 |
83,96 |
83,96 |
7 |
Bình Dương |
51,80 |
11,94 |
16,97 |
3,00 |
83,71 |
83,71 |
8 |
An Giang |
51,42 |
12,00 |
16,63 |
3,50 |
83,55 |
83,55 |
9 |
Cần Thơ |
52,20 |
11,47 |
16,86 |
3,00 |
83,53 |
83,53 |
10 |
TP. Hồ Chí Minh |
53,99 |
10,68 |
15,83 |
3,00 |
83,50 |
83,50 |
11 |
Phú Thọ |
50,19 |
12,00 |
17,74 |
3,00 |
82,93 |
82,93 |
12 |
Long An |
49,63 |
12,00 |
18,19 |
3,00 |
82,82 |
82,82 |
13 |
Bắc Giang |
50,73 |
12,00 |
16,51 |
3,50 |
82,74 |
82,74 |
14 |
Đồng Tháp |
49,69 |
12,00 |
17,22 |
3,00 |
81,91 |
81,91 |
15 |
Ninh Bình |
49,39 |
12,00 |
17,25 |
3,00 |
81,64 |
81,64 |
16 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
51,13 |
10,83 |
16,63 |
3,00 |
81,59 |
81,59 |
17 |
Hà Tĩnh |
50,10 |
12,00 |
16,45 |
3,00 |
81,55 |
81,55 |
18 |
Quảng Trị |
49,70 |
12,00 |
16,30 |
3,50 |
81,50 |
81,50 |
19 |
Sơn La |
44,89 |
11,91 |
20,95 |
3,50 |
81,25 |
81,25 |
20 |
Vĩnh Phúc |
51,55 |
12,00 |
15,24 |
1,50 |
80,29 |
80,29 |
21 |
Lào Cai |
48,97 |
11,87 |
16,60 |
2,50 |
79,94 |
79,94 |
22 |
Tuyên Quang |
47,58 |
11,20 |
17,61 |
3,50 |
79,89 |
79,89 |
23 |
Thừa Thiên Huế |
49,05 |
12,00 |
16,31 |
2,50 |
79,86 |
79,86 |
24 |
Điện Biên |
45,81 |
11,90 |
18,32 |
3,50 |
79,53 |
79,53 |
25 |
Hà Giang |
47,29 |
11,93 |
16,80 |
3,50 |
79,52 |
79,52 |
26 |
Bắc Ninh |
46,73 |
12,00 |
17,71 |
3,00 |
79,44 |
79,44 |
27 |
Lạng Sơn |
48,55 |
12,00 |
15,04 |
3,50 |
79,09 |
79,09 |
28 |
Bình Thuận |
49,54 |
10,53 |
15,37 |
3,50 |
78,94 |
78,94 |
29 |
Hưng Yên |
45,89 |
11,43 |
17,95 |
3,50 |
78,77 |
78,77 |
30 |
Thái Nguyên |
47,34 |
12,00 |
17,21 |
2,00 |
78,55 |
78,55 |
31 |
Nghệ An |
49,72 |
11,85 |
14,70 |
2,00 |
78,27 |
78,27 |
32 |
Tây Ninh |
48,71 |
11,96 |
15,58 |
1,50 |
77,75 |
77,75 |
33 |
Bình Phước |
48,24 |
11,30 |
14,95 |
3,00 |
77,49 |
77,49 |
34 |
Thái Bình |
46,22 |
11,35 |
16,43 |
3,00 |
77,00 |
77,00 |
35 |
Ninh Thuận |
45,49 |
12,00 |
16,00 |
3,50 |
76,99 |
76,99 |
36 |
Bạc Liêu |
44,79 |
12,00 |
17,10 |
3,00 |
76,89 |
76,89 |
37 |
Quảng Bình |
46,09 |
11,81 |
16,46 |
2,50 |
76,86 |
76,86 |
38 |
Hà Nam |
44,57 |
12,00 |
17,63 |
2,50 |
76,70 |
76,70 |
39 |
Hải Dương |
41,36 |
12,00 |
19,74 |
3,50 |
76,60 |
76,60 |
40 |
Nam Định |
46,39 |
10,47 |
16,64 |
3,00 |
76,50 |
76,50 |
41 |
Hậu Giang |
42,92 |
12,00 |
18,40 |
3,00 |
76,32 |
76,32 |
42 |
Yên Bái |
45,90 |
11,66 |
15,70 |
3,00 |
76,26 |
76,26 |
43 |
Đắk Lắk |
46,59 |
10,96 |
14,82 |
3,00 |
75,37 |
75,37 |
44 |
Vĩnh Long |
43,83 |
12,00 |
15,44 |
3,50 |
74,77 |
74,77 |
45 |
Cao Bằng |
44,38 |
10,53 |
16,15 |
3,50 |
74,56 |
74,56 |
46 |
Sóc Trăng |
44,99 |
12,00 |
16,03 |
1,50 |
74,52 |
74,52 |
47 |
Kiên Giang |
43,35 |
12,00 |
15,95 |
3,00 |
74,30 |
74,30 |
48 |
Lâm Đồng |
43,63 |
10,92 |
16,44 |
3,00 |
73,99 |
73,99 |
49 |
Bắc Kạn |
43,69 |
11,42 |
16,31 |
2,50 |
73,92 |
73,92 |
50 |
Gia Lai |
44,11 |
11,14 |
15,42 |
3,00 |
73,67 |
73,67 |
51 |
Tiền Giang |
43,94 |
11,88 |
15,82 |
2,00 |
73,64 |
73,64 |
52 |
Quảng Nam |
43,42 |
12,00 |
14,85 |
3,00 |
73,27 |
73,27 |
53 |
Cà Mau |
44,09 |
12,00 |
15,98 |
1,00 |
73,07 |
73,07 |
54 |
Phú Yên |
43,93 |
11,55 |
13,97 |
3,50 |
72,95 |
72,95 |
55 |
Hòa Bình |
43,70 |
11,79 |
14,93 |
2,50 |
72,92 |
72,92 |
56 |
Đắk Nông |
44,33 |
11,72 |
13,75 |
3,00 |
72,80 |
72,80 |
57 |
Lai Châu |
42,58 |
11,31 |
15,56 |
2,50 |
71,95 |
71,95 |
58 |
Kon Tum |
43,25 |
10,16 |
16,08 |
2,00 |
71,49 |
71,49 |
59 |
Bình Định |
39,08 |
12,00 |
16,21 |
3,00 |
70,29 |
70,29 |
60 |
Trà Vinh |
39,28 |
12,00 |
16,46 |
2,50 |
70,24 |
70,24 |
61 |
Thanh Hóa |
40,32 |
12,00 |
15,62 |
2,00 |
69,94 |
69,94 |
62 |
Bến Tre |
35,50 |
12,00 |
16,36 |
3,50 |
67,36 |
67,36 |
63 |
Quảng Ngãi |
30,74 |
11,23 |
14,72 |
3,00 |
59,69 |
59,69 |
|
Trung bình |
46,76 |
11,6 |
16,44 |
2,87 |
77,72 |
77,72 |
Thành phố Cần Thơ có 02 lĩnh vực đạt Chỉ số trên 90% (Chỉ số “Cải cách thủ tục hành chính” đạt 96,55% và Chỉ số “Tác động của cải cách hành chính đến người dân tổ chức và phát triển kinh tế xã hội” đạt 93,35%); 03 Chỉ số lĩnh vực đạt trên 80% (Công tác chỉ đạo điều hành; Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính) và 03 Chỉ số lĩnh vực đạt dưới 80% (Xây dựng và nâng cao chất lượng CBCCVC; Cải cách tài chính công; Hiện đại hóa hành chính).
TT |
Lĩnh vực |
Điểm tối đa |
Điểm thẩm định năm 2017 |
Chỉ số % đạt được 2017 |
Chỉ số % đạt được 2016 |
Xếp hạng Trên 63 tỉnh thành |
---|---|---|---|---|---|---|
1 |
Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC |
10 |
8,25 |
82,50% |
76,47% |
12 |
2 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh |
10 |
8,73 |
87,30% |
93,33% |
12 |
3 |
Cải cách thủ tục hành chính |
14,5 |
14,00 |
96,55% |
83,33% |
9 |
4 |
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước |
11 |
8,83 |
80,27% |
100,00% |
25 |
5 |
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC |
16 |
12,05 |
75,30% |
57,89% |
26 |
6 |
Cải cách tài chính công |
7 |
5,21 |
74,43% |
87,50% |
35 |
7 |
Hiện đại hóa hành chính |
16 |
11,99 |
74,93% |
47,22% |
9 |
8 |
Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh |
15,5 |
14,47 |
93,35% |
Không đánh giá |
37 |
|
Tổng |
100 |
83,53 |
|
|
9 |
Qua kết quả đánh giá thành phố Cần Thơ có năm (05) TC, TCTP chưa đạt điểm tối đa và sáu (06) TC, TCTP không có điểm, cụ thể:
a) Lĩnh vực Chỉ đạo điều hành cải cách hành chính: đạt 8,25/10 điểm (cơ quan tham mưu: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Tư pháp). Có hai TC chưa đạt điểm tối đa, gồm:
- TC1.2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đạt 1,75/3 điểm; có 02 báo cáo bị trễ thời gian quy định, bao gồm:
+ Báo cáo năm về ứng dụng công nghệ thông tin trễ hạn so với quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông (đạt 0/01 điểm);
+ Báo cáo theo dõi thi hành pháp luật trễ hạn so với quy định của Bộ Tư pháp (đạt 0/0,25 điểm);
- TC 1.6. Thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao đạt 0,5/01 điểm. Theo Báo cáo số 1270/BC-TCTTTg ngày 27/12/2017 của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ, trong năm 2017 thành phố đã hoàn thành các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao nhưng có 05 nhiệm vụ hoàn thành muộn so với tiến độ được giao.
b) Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính: đạt 14/14,5 điểm (cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp). Có 01 TCTP chưa đạt điểm tối đa, cụ thể:
- TCTP 3.2.3. Tỷ lệ cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã công khai TTHC đầy đủ, đúng quy định tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC đạt 0,5/1 điểm;
Nguyên nhân bị trừ điểm là do một số đơn vị vẫn còn niêm yết TTHC hết hiệu lực hoặc không cập nhật kịp thời khi TTHC bị thay thế hoặc điều chỉnh (hầu hết các đơn vị bị kiểm tra đột xuất đều bị lỗi này). Để đạt 1/1 điểm ở tiêu chí này thì tỷ lệ cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã công khai TTHC đầy đủ, đúng quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là 100%.
c) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: đạt 8,83/11 điểm (cơ quan tham mưu: Sở Nội vụ). Có 01 TCTP chưa đạt điểm tối đa, cụ thể:
- TCTP 4.1.2. Thực hiện quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính đạt 0,5/1,5 điểm;
- Nguyên nhân chưa đạt điểm là do trong năm 2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Đài Phát thanh truyền hình thành phố có số lượng cấp phó vượt quy định. Ngoài ra, vẫn còn tình trạng phòng chuyên môn thuộc sở chưa đảm bảo về cơ cấu, số lượng lãnh đạo theo hướng dẫn đánh giá của Bộ tiêu chí (Một số phòng chuyên môn thuộc các sở, ngành có số lượng lãnh đạo nhiều hơn chuyên viên).
d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC: đạt 12,05/16 điểm (Cơ quan tham mưu: Sở Nội vụ). Có hai TCTP chưa đạt điểm:
- TCTP 5.1.2. Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh bố trí viên chức theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt 0/1 điểm. Nguyên nhân là do thành phố mới chỉ phê duyệt danh mục vị trí việc làm; đang hoàn thiện bảng mô tả công việc và khung năng lực. Để đạt điểm tiêu chí này thì các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố phải thực hiện đúng các quy định sau:
+ Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc làm;
+ Hoàn thiện việc xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực cho từng vị trí việc làm theo danh mục đã được phê duyệt;
+ Bố trí viên chức đúng theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với từng vị trí.
- TC 5.5.2. Chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức 0/0,5 điểm.
Để đạt điểm TCTP này thì trong năm đánh giá không có cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên thì được; đồng thời trong năm không có cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên. (trong đó năm 2017 thành phố có công chức bị xử lý kỷ luật).
đ) Cải cách tài chính công: đạt 5,21/7 điểm (cơ quan tham mưu: Sở Tài chính), có 01 TCTP chưa đạt điểm.
- TCTP 6.2.3. Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng quy định về việc phân phối kết quả tài chính hoặc sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên trong năm 0/1 điểm.
Nguyên nhân là do theo báo cáo của Sở Tài chính nhiều khoản chi thường xuyên phát sinh nhưng chưa được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của một số đơn vị, dẫn đến thiếu công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng kinh phí. Như vậy có thể thấy, các đơn vị đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ nhưng chất lượng chưa cao, chưa quy định rõ ràng các khoản thu chi; chưa ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, hiệu suất công việc để làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
e) Lĩnh vực Hiện đại hóa hành chính: đạt 11,99/16 điểm (cơ quan tham mưu: Sở Thông tin và Truyền thông). Có 03 TCTP chưa đạt điểm, gồm:
- TCTP 7.2.1. Tỷ lệ TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ trong năm 0/0,5 điểm.
Nguyên nhân là do: theo kết quả theo dõi và thống kê của Bộ Thông tin và truyền thông, Cần Thơ có tỷ lệ TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ trong năm 2017 đạt thấp (Tỷ lệ TTHC mức độ 3 có thủ tục phát sinh hồ sơ là 15/376 TTHC, (số hồ sơ phát sinh là: 13.295/51.872 hồ sơ) đạt 25,6%; số TTHC mức độ 4 có thủ tục phát sinh hồ sơ là: 12/141; (số hồ sơ phát sinh là: 5.066/22.844 hồ sơ), đạt 22,1%.
- TCTP 7.2.2. Tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến mức độ 3, đạt 0/01 điểm.
Nguyên nhân là do tỷ lệ % giữa số hồ sơ đã tiếp nhận trực tuyến so với tổng số hồ sơ đã tiếp nhận trong năm (cả trực tuyến và truyền thống) thấp, đạt dưới 20%.
- TCTP 7.3.1. Tỷ lệ TTHC đã triển khai có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích 0/0,5 điểm.
Nguyên nhân là do tổng số TTHC có phát sinh hồ sơ là: 40/1.196, đạt 3%. Để đạt điểm tiêu chí này thì tỷ lệ cần đạt được ít nhất từ 50% trở lên.
g) Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (đạt 3/3,5 điểm)
- TCTP 8.2.2. Tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm đạt 0,5/01 điểm. Nguyên nhân là do năm 2017 tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới của Cần Thơ chỉ tăng 13,5%. Để đạt 01 điểm tiêu chí này thì tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm phải tăng từ 30% trở lên.
Theo đánh giá của Sở Nội vụ thì kết quả xếp hạng cải cách hành chính của Bộ Nội vụ đã phản ánh được phần nào kết quả triển khai công tác cải cách hành chính của thành phố, việc định lượng được kết quả làm cơ sở cho thành phố tiếp tục ban hành hệ thống cơ chế, chính sách đảm bảo việc công tác quản lý nhà nước được thông suốt và hiệu quả; Bộ Chỉ số mới với nhiều tiêu chí lần đầu được đưa ra và đi sâu vào việc đánh giá hiệu quả, tác động của cải cách hành chính hơn, thay cho các tiêu chí đánh giá hoạt động triển khai giúp cho các địa phương thể hiện được đúng kết quả triển khai công tác cải cách hành chính; Với gần 40% số điểm của Chỉ số được đánh giá qua điều tra xã hội học với nhiều đối tượng khác nhau từ cán bộ công chức, người dân và cả doanh nghiệp góp phần làm cho kết quả đạt được sát với thực tế hơn.
Tuy nhiên Bộ tiêu chí được ban hành vào cuối năm 2017, đã gây khó khăn cho quá trình tự đánh giá của thành phố, do có nhiều tiêu chí mới cần thời gian để thu thập đủ các tài liệu kiểm chứng;Các tiêu chí về thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và dịch vụ bưu chính công ích yêu cầu tỷ lệ thực hiện là khá cao, thành phố Cần Thơ nói riêng và nhiều tỉnh, thành khác rất khó đạt được điểm trong thời gian tới nếu các tiêu chí này không được điều chỉnh, bổ sung;
Ông Trương Hồng Dự - Phó Giám đốc Sở Nội vụ TPCT trình bày báo cáo phân tích chỉ số Cải cách hành chính năm 2017 TPCT
Để cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính trong thời gian tới, cần tập trung thực hiện một số giải phá sau:
Một là, các sở, ban, ngành thành phố, UBND quận, huyện, xã phường, thị trấn:
- Tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, căn cứ các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong Bộ Chỉ số CCHC của Bộ Nội vụ để tập trung triển khai các giải pháp thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao, đảm bảo 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; cập nhật kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính trên Trang tin điện tử (website) của cơ quan, đơn vị, đồng thời kết nối công khai trên Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đảm bảo trước và đúng hẹn theo quy định, không để xảy ra tình trạng trễ hẹn;
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo công tác CCHC về UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định;
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố trong thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Hai là. Sở Nội vụ triển khai thực hiện hoàn thiện việc xây dựng bảng mô tả công việc và khung năng lực cho từng vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp theo danh mục đã được phê duyệt tại các cơ quan, đơn vị, bố trí công chức đúng theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức tương ứng với từng vị trí;
Tham mưu UBND thành phố chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, nhắc nhở và theo dõi các cơ quan, đơn vị địa phương trong việc triển khai thực hiện Bộ chỉ số CCHC do Bộ Nội vụ đánh giá.
Ba là. Sở Tư pháp tiếp tục tham mưu tốt công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của thành phố; chủ động tham mưu kịp thời báo cáo theo dõi thi hành pháp luật đúng thời gian quy định của Bộ Tư pháp.
Bốn là. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu UBND thành phố ban hành kịp thời các kế hoạch, báo cáo rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của thành phố theo quy định; xử lý các vấn đề phát hiện sau rà soát; cập nhật, theo dõi việc công bố thủ tục hành chính theo quy định (bao gồm công b