Dễ dàng xác nhận thông tin cư trú

Từ ngày 1-1-2023, sổ hộ khẩu (SHK) giấy bị bãi bỏ. Không còn SHK nên khi cần giấy tờ chứng minh cư trú, công dân có thể sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú để thay thế trong thực hiện các thủ tục giao dịch.

Người dân tìm hiểu các quy định mới về cư trú tại buổi sinh hoạt chuyên đề pháp luật ở huyện Thới Lai.

Bà Nguyễn Thị Bích Hằng ngụ phường Tân An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ, nói: “Do thực hiện một số công việc cần xuất trình SHK, nhưng SHK của gia đình đã bị thất lạc, tôi lại vừa đổi nơi ở mới nên khá lo lắng về vấn đề này. Khi đến công an phường, tôi được hướng dẫn để thực hiện thủ tục cung cấp thông tin về cư trú và nhận kết quả trong ngày làm việc. Tôi rất mừng vì thủ tục đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện”.

Thông tư số 56/2021/TT-BCA của Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý lưu trú quy định, giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Cả cá nhân và hộ gia đình đăng ký cư trú đều có quyền yêu cầu xin cấp giấy này. Giấy xác nhận thông tin về cư trú thường được sử dụng trong các trường hợp: người dân đã có giấy tờ cư trú nhưng bị mất, bị hư hỏng… mà không thể cung cấp, xuất trình giấy tờ gốc, bản chứng thực từ giấy tờ gốc. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp xác nhận cho người dân theo thông tin đã đăng ký để sử dụng thay thế các giấy tờ nêu trên. Người dân chưa thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy tờ cư trú theo quy định hoặc đã thực hiện nhưng chưa được cấp, khi đó, trên cơ sở xác minh thực tế và kiểm tra hồ sơ, sẽ được cấp xác nhận cư trú để sử dụng cho công việc của mình.

Trường hợp không còn SHK nhưng vẫn cần giấy tờ chứng minh cư trú, công dân có thể sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú để thay thế SHK giấy. Nội dung của giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Theo Ðiều 17, Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước, không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân, để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú.

Công dân có quyền yêu cầu cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú theo 2 cách: Thứ nhất, trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm công an xã, phường, thị trấn; công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Thời hạn giải quyết không quá 1 ngày làm việc. Trong trường hợp có thông tin cần xác minh, làm rõ thì thời hạn là 3 ngày làm việc. Thứ hai, gửi yêu cầu xác nhận thông tin cư trú qua Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1, Ðiều 19 Luật Cư trú (bao gồm nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại) xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

Bài, ảnh: Hoàng Yến

Nguồn: baocantho.com.vn