Chính phủ số và giải pháp xây dựng Chính phủ số ở Việt Nam hiện nay

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang mở ra một thời đại mới trong tiến trình phát triển của nhân loại - thời đại số, tác động ngày càng mạnh mẽ lên mọi mặt hoạt động của xã hội, trở thành xu thế tất yếu của các quốc gia tiến hành chuyển đổi số để phát triển. Để thích ứng với tình hình mới và tận dụng cơ hội mà cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,… trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Việc xây dựng Chính phủ số - một trong ba trọng tâm của chuyển đổi số quốc gia sẽ giúp Việt Nam tận dụng được những cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra sự bứt phá để thu hẹp khoảng cách, giúp chúng ta mau chóng tiến kịp với các nước phát triển trên thế giới(1). 

Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, Chính phủ số là chính phủ có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết kế lại và vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn, kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế - xã hội. Hay nói một cách khác, đây là quá trình chuyển đổi số của chính phủ.

Như vậy, chúng ta có thể thấy, Chính phủ số không đồng nhất với Chính phủ điện tử. Chính phủ số có mối liên hệ trực tiếp kế thừa, bắt đầu từ Chính phủ điện tử (tức đã bao hàm Chính phủ điện tử), nhưng cơ bản có những điểm khác biệt về cách tiếp cận, cách triển khai mới nhờ vào sự phát triển của công nghệ số, thể hiện một sự thay đổi phát triển cao hơn Chính phủ điện tử. 

Chính phủ số có những đặc điểm khác biệt so với Chính phủ điện tử như sau: (1) Chính phủ số có sự đổi mới về mục tiêu và phương thức cung ứng dịch vụ công của Chính phủ; có sự chuyển đổi về tư duy quản lý, từ việc chính quyền cung cấp dịch vụ công để phục vụ sự quản lý nhà nước là chính sang mục tiêu chính quyền cung cấp dịch vụ công mang tính nền tảng. (2) Chính phủ số chuyển mọi hoạt động của Chính phủ lên môi trường số, hướng đến đổi mới về quy trình nghiệp vụ từ nhấn mạnh cải cách thủ tục hành chính sang nhấn mạnh thay đổi mô hình quản trị. (3) Chính phủ số sử dụng dữ liệu là trung tâm. Khác biệt cốt lõi của Chính phủ số là hoạt động dựa trên dữ liệu, sử dụng dữ liệu để ra quyết định, coi dữ liệu là một tài nguyên mới, đó là chuyển đổi về cách thức, ra quyết định của cơ quan chính quyền dựa trên báo cáo bản giấy sang dữ liệu phân tích định lượng và tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, giúp cho việc ra quyết định và quản lý xã hội hiệu quả hơn, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia. (4) Chính phủ số cho phép sự tham gia nhiều hơn của người dân, của doanh nghiệp. Người dân có thể tham gia vào việc làm cho chất lượng dịch vụ trở nên tốt hơn, từ việc doanh nghiệp chỉ tham gia vào thiết lập các hệ thống kỹ thuật công nghệ để cung cấp dịch vụ đến việc doanh nghiệp có thể tham gia cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho người dân trên cơ sở dữ liệu mở của chính quyền. (5) Chính phủ số hướng đến sự chuyển đổi về kỹ năng số của từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, bổ sung thêm các kỹ năng về phân tích và xử lý dữ liệu và kỹ năng giao tiếp hiệu quả với các bên để thích ứng với sự chuyển đổi từ Chính quyền điện tử sang Chính quyền số. (6) Chính phủ số hướng đến ứng dụng công nghệ mới. Đó là sự chuyển đổi về cách thức ứng dụng công nghệ trong cơ quan nhà nước khi xuất hiện hàng loạt công nghệ mới, chuyển từ việc ứng dụng công nghệ để đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ sang ứng dụng công nghệ để phục vụ và thích ứng kịp với sự phát triển nhanh và sáng tạo của nền kinh tế số, sự bùng nổ thông tin và sự phát triển của xã hội số.

Việc phân biệt các đặc điểm về phát triển của Chính phủ điện tử và Chính phủ số, không có nghĩa là phải làm tuần tự, làm xong Chính phủ điện tử rồi mới làm Chính phủ số. Thực tế là trong Chính phủ điện tử đã có một số yếu tố của Chính phủ số và ngược lại trong Chính phủ số bao giờ cũng tồn tại những yếu tố của Chính phủ điện tử. Do đó, cần thiết phải nhận thức rằng để có thể xây dựng được Chính phủ số thì cần phải làm nhanh, làm hiệu quả Chính phủ điện tử, có như thế mới tạo được nền tảng, thúc đẩy được quá trình xây dựng và phát triển Chính phủ số tại Việt Nam.

Mục tiêu xây dựng Chính phủ số ở Việt Nam

Một là, xây dựng Chính phủ số góp phần nâng cao năng lực quản lý điều hành và xử lý công việc của Chính phủ hiệu quả hơn. Chính phủ số hoạt động dựa trên dữ liệu, sử dụng dữ liệu để ra quyết định, cùng với việc sử dụng các công nghệ mới của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư như điện toán đám mây, Internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo, đặc biệt là các trung tâm xử lý dữ liệu giúp cho việc ban hành quyết định quản lý và xử lý công việc của các cơ quan hành chính nhanh hơn, kịp thời và hiệu quả hơn. 

Hai là, xây dựng Chính phủ số hướng tới đảm bảo cung ứng 100% dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4 (các thủ tục hành chính sẽ hoàn toàn được thực hiện qua môi trường mạng). Các dịch vụ công của cơ quan nhà nước sẽ được cung cấp tự động 24/24 phục vụ người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.

Ba là, Chính phủ số có vai trò đầu tàu dẫn dắt xây dựng kinh tế số, xã hội số, thúc đẩy phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Chuyển đổi số quốc gia diễn ra với tốc độ nhanh chóng theo ba trụ cột: Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Trong công cuộc chuyển đổi này, xây dựng Chính phủ số là trọng tâm, có vai trò dẫn dắt xây dựng kinh tế số và xã hội số nên phải đi trước nhằm định hướng và tạo không gian phát triển cho kinh tế số, xã hội số. Qua đó, thúc đẩy chuyển đổi số sâu rộng trên tất cả các ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội (từ kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh,…) góp phần tăng năng suất lao động, chuyển đổi mô hình hoạt động, kinh doanh theo hướng đổi mới sáng tạo, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, tăng khả năng tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công của người dân. 

Bốn là, xây dựng Chính phủ số góp phần đem lại sự minh bạch cho hệ thống chính quyền thông qua việc trao cho công dân quyền truy cập dữ liệu thông qua hệ thống dữ liệu mở của Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Với khối lượng thông tin công khai, minh bạch của Chính quyền số, người dân có điều kiện thực hiện tốt hơn quyền dân chủ, đóng góp ý kiến xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời, có thể tham gia giám sát, phản biện, tố cáo các hành vi sai trái của đội ngũ cán bộ, công chức, qua đó sẽ hạn chế các hành vi phiền hà, sách nhiễu và các việc làm tiêu cực của cán bộ, công chức, nhất là hành vi tham nhũng, lãng phí nhằm xây dựng các cơ quan hành chính nhà nước đảm bảo liêm chính và hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn.

Giải pháp xây dựng Chính phủ số ở Việt Nam hiện nay

Đổi mới tổ chức bộ máy hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia

Đổi mới tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

Quá trình xây dựng và hoàn thiện nền quản trị quốc gia hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả ở Việt Nam luôn gắn liền với quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Để Nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả, trước hết phải chuyển đổi căn bản mô hình, chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước phù hợp. Xác định rõ hơn vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở các nguyên tắc pháp quyền, bảo đảm quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường kiểm soát quyền lực nhà nước. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế để người dân tham gia đầy đủ hơn vào quá trình hoạch định và thực hiện chính sách. Lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cầu phát triển nhanh, bền vững. 
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Chính phủ, các bộ, ngành theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở tổ chức hợp lý các bộ đa ngành, đa lĩnh vực. Phát huy đầy đủ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, tập trung vào quản lý vĩ mô, xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. 

Nghiên cứu đưa ra mô hình về bộ máy chính quyền địa phương các cấp, đáp ứng được với những vấn đề về lý luận và thực tiễn, hướng tới sự ổn định và phát triển kinh tế trong môi trường hội nhập quốc tế. Chính quyền địa phương kiến tạo phát triển chính là: Chính quyền chủ động tham gia thiết kế, thực thi hệ thống pháp luật tốt, những chính sách tốt, thể chế tốt để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, chính quyền không làm thay thị trường, chính quyền phải tham gia kiến thiết được môi trường kinh doanh thuận lợi. 

Kiện toàn tổ chức bộ máy tham mưu, chuyên trách về chuyển đổi số

Nâng cao vai trò tham mưu, tư vấn, điều phối của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ban Chỉ đạo).

Các Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo thực hiện kế hoạch hành động về chuyển đổi số của bộ, ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm có kết quả cụ thể, đột phá và thiết thực.

Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát huy vai trò cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo; chủ động tham mưu, đôn đốc, điều phối các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số.

Bảo đảm kiện toàn các đơn vị chuyên trách về chuyển đổi số thuộc Bộ, ngành, địa phương đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao về chuyển đổi số; phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số; phát triển kinh tế số và xã hội số. Bảo đảm hình thành tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương, thống nhất đầu mối, có sự phân công rõ ràng, cụ thể, xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan chuyên trách về chuyển đổi số các cấp từ trung ương đến địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả và phát huy vai trò của chuyển đổi số trong phát triển kinh tế - xã hội.

Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số ở trung ương và địa phương theo quy định tại Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản pháp luật khác có liên quan theo hướng tập trung, thống nhất một đầu mối, có phân công, phân cấp phù hợp, cụ thể giữa các cơ quan trung ương và giữa trung ương với địa phương.

Hoàn thiện hệ thống thể chế cho Chính phủ số và quản trị quốc gia hiện đại, hiệu lực, hiệu quả

Việc xây dựng và hoàn thiện Chính phủ số trong nền quản trị quốc gia hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả ở Việt Nam phải gắn chặt với quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Cần nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Chính phủ điện tử và các văn bản hướng dẫn bảo đảm hành lang pháp lý phát triển Chính phủ điện tử dựa trên dữ liệu mở, ứng dụng các công nghệ mới hướng tới nền kinh tế số, xã hội số. Đẩy mạnh xây dựng, ban hành các chiến lược, chương trình tạo dựng hạ tầng, nền tảng số để hỗ trợ phát triển như: Chiến lược Chính phủ số; Chiến lược phát triển hạ tầng số quốc gia; Chiến lược phát triển bưu chính; Chiến lược an toàn không gian mạng quốc gia. 

Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng. Rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản pháp luật dân sự, hình sự và các luật chuyên ngành theo hướng tăng nặng mức và hình phạt cho các hành vi lừa đảo, gian lận khi giao dịch trên không gian mạng cũng như các hành vi lợi dụng, khai thác trái phép thông tin riêng, cá nhân trên mạng để người dùng an tâm khi thực hiện các giao dịch số. 

Phát triển hạ tầng số và nền tảng số

Phát triển và vận hành hạ tầng mạng chuyên dùng ổn định, an toàn, thông suốt, kết nối 04 cấp hành chính từ trung ương đến cấp xã; triển khai các hệ thống kỹ thuật bảo đảm năng lực, an toàn thông tin cho mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước làm hạ tầng truyền dẫn căn bản trong kết nối các hệ thống thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu phục vụ Chính phủ số. 

Xây dựng Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ thống nhất trên cơ sở quy hoạch, kết nối đám mây của các cơ quan nhà nước tại các bộ, ngành, địa phương nhằm tạo môi trường để lưu trữ, chia sẻ tài nguyên, phát triển dịch vụ dùng chung cho Chính phủ số trên quy mô toàn quốc được linh hoạt, hiệu quả, nhanh chóng; kết nối, khai thác hiệu quả các hệ thống đám mây của doanh nghiệp để cung cấp hạ tầng điện toán đám mây cho Chính phủ số. 

Nền tảng số được xác định là giải pháp đột phá để thúc đẩy phát triển Chính phủ số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả. Nền tảng được tạo ra bởi những doanh nghiệp công nghệ số xuất sắc, cho phép các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ngay dưới dạng dịch vụ thay vì phải tự đầu tư, tự vận hành. Chính phủ số được định hướng mở để người dân, doanh nghiệp và tổ chức khác tham gia một cách phù hợp vào hoạt động của cơ quan nhà nước, tương tác với cơ quan nhà nước để cùng tăng cường minh bạch, nâng cao chất lượng dịch vụ, cùng giải quyết vấn đề và cùng tạo ra giá trị cho xã hội. 

Phát triển dữ liệu số quốc gia tạo nền tảng cho triển khai Chính phủ số, bảo đảm cung cấp dữ liệu số cho các dịch vụ công trực tuyến, chia sẻ dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, cung cấp các bộ dữ liệu mở có chất lượng và giá trị khai thác cao, mở dữ liệu theo quy định của pháp luật để phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. 

Phát triển, hoàn thiện Cổng dịch vụ công quốc gia để người dân và doanh nghiệp có thể truy cập đến các dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương qua một địa chỉ duy nhất trên mạng, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của các bộ, ngành, địa phương. 

Huy động sự tham gia của người dân vào xây dựng Chính phủ số và quản trị quốc gia

Trong Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 đã đưa ra 5 nhóm mục tiêu đến năm 2025 cũng đã nêu rõ mục tiêu huy động rộng rãi sự tham gia của xã hội. Mục tiêu này được cụ thể hóa bằng các mục tiêu cụ thể như: Người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác có thể dễ dàng tham gia ý kiến đóng góp cho hoạt động của cơ quan nhà nước, phản ánh những vấn đề của xã hội xung quanh mình tới cơ quan nhà nước và nhận được ý kiến phản hồi về sự tham gia, kết quả tham gia của mình; Doanh nghiệp có thể tham gia cung cấp dịch vụ công hoặc phát triển những dịch vụ mới, sáng tạo, giúp xã hội có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ công của cơ quan nhà nước; Nhà nước, người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác cùng tham gia phổ cập việc sử dụng dịch vụ công nói riêng, chuyển đổi số nói chung. Để gia tăng sự tham gia của người dân vào xây dựng Chính phủ số và quản trị quốc gia cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:

Thứ nhất, bảo đảm về mặt pháp luật quyền của nhân dân khi tham gia vào công việc của địa phương, nhà nước trên nền tảng số. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, có cơ chế huy động người dân tham gia vào quá trình quản lý nhà nước và xây dựng Chính phủ số thiết thực, hiệu quả, phản ánh được ý chí nguyện vọng của người dân, đảm bảo quyền của nhân dân được biết, được bàn, được kiểm tra, giám sát những công việc, những vấn đề của địa phương và đất nước. Vai trò giám sát của nhân dân được phát huy đối với hoạt động quản lý nhà nước khiến các cán bộ, công chức nhận rõ được trách nhiệm và thấy được sự tín nhiệm của nhân dân. Bảo đảm về mặt pháp luật sự an toàn cho khi họ phản ánh các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật xảy ra trong quản lý nhà nước trên nền tảng số. Điều này mới phát huy được sức mạnh của nhân dân trong đấu tranh phòng, chống các biểu hiện tiêu cực, nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức. 

Thứ hai, tăng cường tuyên truyền về quá trình chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ số và quyền tham gia xây dựng Chính phủ số của các tổ chức, cá nhân. Phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin, định hướng cho sự tham gia của người dân về nội dung, hình thức và phạm vi tham gia vào xây dựng Chính phủ số. Kết nối và sử dụng hiệu quả hơn các phương tiện thông tin đại chúng trong tuyên truyền về sự tham gia của người dân vào xây dựng Chính phủ số. 

Thứ ba, số hóa các hoạt động quản lý nhà nước tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tương tác thuận lợi, hiệu quả với cơ quan nhà nước. Phát triển và hoàn thiện Cổng Dịch vụ công quốc gia để người dân và doanh nghiệp có thể truy cập đến các dịch vụ công trực tuyến của các bộ ngành, địa phương. Xây dựng các trung tâm dữ liệu Chính phủ số tại các bộ, ngành, địa phương theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ chuyên nghiệp và thực hiện kết nối với nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo mô hình do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn. 

Thứ tư, đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội, xây dựng chính phủ “mở” thông qua gia tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của Chính phủ. Công khai, minh bạch thông tin là cơ sở để bảo đảm sự tham gia và giám sát của người dân, thúc đẩy trách nhiệm giải trình của Chính phủ, cũng như góp phần hạn chế tham nhũng trong khu vực công và giúp cho tổ chức và cá nhân sử dụng có hiệu quả nguồn thông tin do chính phủ nắm giữ, từ đó có thể tạo ra nhiều giá trị cho xã hội.

Hoàn thiện cơ chế “lắng nghe” và phản hồi từ xã hội. Niềm tin xã hội được cải thiện khi công dân được tham gia và đóng góp ý kiến vào việc hoạch định chính sách và phản hồi về các dịch vụ công của Chính phủ. Chính phủ cần giám sát hiệu quả dịch vụ và bảo đảm phản hồi của người dân được chuyển thành các dịch vụ tốt hơn một cách nhất quán. 

Nâng cao năng lực thực thi công vụ đội ngũ cán bộ, công chức trong môi trường số và đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia hiện đại

Bối cảnh xây dựng Chính phủ số hiện nay đặt ra những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công chức vừa phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thông thạo kỹ năng hành chính, vừa phải có bản lĩnh, trình độ, có hiểu biết về pháp luật, về môi trường quốc tế mà còn có khả năng làm việc và ứng xử phù hợp trong môi trường đa văn hoá để vừa thực hiện tốt các hoạt động quản lý nhà nước vừa đáp ứng được yêu cầu của cải cách hành chính, xây dựng một nền hành chính mang tính đáp ứng. 

Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức cũng cần phải nhạy bén và có khả năng nắm bắt kiến thức, thành thạo kỹ năng công nghệ mới giúp cho việc xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, phục vụ tốt cho các tổ chức và công dân. Với sự tham gia của người dân ngày càng tích cực hơn vào hoạt động của nhà nước, công chức cần có năng mới để thu hút người dân một cách hiệu quả, thu thập ý tưởng từ cộng đồng và cùng tạo ra các dịch vụ tốt hơn. 

Đội ngũ cán bộ, công chức phải có ý thức trách nhiệm và thái độ, hành vi chuẩn mực trong thực thi công vụ, nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ, công chức cần chủ động tham gia vào quá trình cải cách thủ tục hành chính. Chính phủ điện tử, Chính phủ số thay đổi cơ bản phương thức thực hiện thủ tục hành chính và mức độ tương tác giữa Chính phủ và người dân, doanh nghiệp là rất cao và việc nâng cao chỉ số tham gia điện tử là một kênh rất quan trọng để cán bộ, công chức chủ động tham gia vào quá trình cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công.

Chính phủ số đòi hỏi cán bộ, công chức phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thông thạo kỹ năng hành chính, có khả năng nắm bắt kiến thức, thành thạo kỹ năng công nghệ mới đặc biệt là công nghệ thông tin - truyền thông, giúp cho việc xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, phục vụ tốt cho các tổ chức và công dân. Do vậy, cần thu hút, tuyển dụng, bồi dưỡng nhân lực chuyển đổi số cho các cơ quan nhà nước hoặc thuê chuyên gia tư vấn, thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

Ưu tiên phân bổ nguồn lực đầu tư và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chuyển đổi số, đủ về số lượng, hài hòa về cơ cấu, phù hợp theo đặc thù lĩnh vực, vùng, miền với đầy đủ công cụ, nền tảng số phục vụ hoạt động công vụ. Cán bộ tham mưu và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã phải được đào tạo về chuyên môn, kỹ năng số, quản lý nhà nước, ngoại ngữ và các yêu cầu khác phục vụ công tác quản lý nhà nước về chuyển đổi số.

Cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở cần được đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số, với các nội dung cơ bản như: các nền tảng số và bộ công cụ sử dụng thống nhất toàn quốc phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số, bao gồm các nền tảng số và bộ công cụ; phương pháp mới trong tuyên truyền, phổ biến; quản lý dự án; khảo sát, thu thập ý kiến; đo lường, giám sát trực tuyến; tạo lập, kết nối, chia sẻ dữ liệu; quản lý tri thức; trợ lý ảo; an toàn thông tin mạng….

Nghiên cứu, xây dựng, phổ biến nền tảng học trực tuyến để nâng cao kiến thức về chuyển đổi số, phát triển kỹ năng số cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước theo hướng tự học, tự kiểm tra, đánh giá và cấp chứng chỉ, chứng nhận theo quy định.

Thay đổi nhận thức, tư duy và văn hóa từ quản lý nhà nước sang quản trị quốc gia hiện đại

Muốn xây dựng Chính phủ số đáp ứng yêu cầu của quản trị quốc gia hiện đại, ngoài yếu tố về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, việc chuyển đổi văn hóa công vụ phù hợp với bối cảnh số hóa cần được đặc biệt quan tâm. Cụ thể là: 

Thứ nhất, các vấn đề liên quan đến tính công bằng và đạo đức trong việc sử dụng dữ liệu cũng là những nội dung quan trọng khi bàn về Chính phủ số. Khả năng tiếp cận Chính phủ số của người dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí địa lý, truyền thống lịch sử, chính sách văn hóa, trình độ, giáo dục... Sự chênh lệch về thu nhập cũng khiến một bộ phận dân cư bị tụt hậu, lạc lõng trong quá trình tiếp cận các dịch vụ Chính phủ số. Đây cũng là vấn đề cần quan tâm trong xây dựng Chính phủ số ở Việt Nam. 

Thứ hai, xây dựng Chính phủ liêm chính và công bằng từ sự liêm chính trong cơ chế điều hành của tổ chức đến phẩm chất của từng thành viên của Chính phủ. Một trong những nội dung và giải pháp quan trọng nhất trong việc xây dựng Chính phủ liêm chính là việc đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tăng cường xây dựng đạo đức công vụ. Các hệ thống giá trị công vụ như: liêm chính, trung thực, khách quan, trung thành, phục vụ nhân dân cần được gìn giữ và phát huy đối với các nhà lãnh đạo và công chức Chính phủ. 

Thứ ba, xây dựng Chính phủ “mở” thông qua gia tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của Chính phủ. Cốt lõi của Chính phủ “mở” là thực hiện tốt công khai, minh bạch thông tin; bảo đảm tốt sự tham gia của người dân và coi trọng việc thực hiện tự quản xã hội. Chính phủ “mở” mang lại cho người dân cơ hội đánh giá các hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ. Đồng thời, Chính phủ cần phải minh bạch hơn, đối thoại nhiều hơn, phát huy dân chủ nhiều hơn trong hoạt động quản lý và điều hành của mình, cung cấp khả năng tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ và thông tin cũng như đáp ứng các ý tưởng và nhu cầu mới của xã hội. 

Thứ tư, Chính phủ số đòi hỏi sự thay đổi tư duy rất lớn về vai trò của Chính phủ, là bước nhảy vọt từ “Chính phủ cai trị” sang “Chính phủ phục vụ”. Từ quyết tâm chính trị đến thay đổi tư duy và biến điều này thành các hoạt động cụ thể trong định hướng hoạt động của từng cơ quan đơn vị, cá nhân. Đây cũng có thể được coi là một cơ hội để Chính phủ tự cải tiến đổi mới mình, gắn kết chặt chẽ hơn với người dân, với quyền lợi của các doanh nghiệp, và vì sự phát triển của quốc gia.

Thứ năm, chuyển đổi nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức và cho toàn xã hội về sứ mệnh, sự cần thiết, tính cấp bách của chuyển đổi số trong xã hội là yêu cầu cốt lõi. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành./.

--------------------------

Ghi chú:

(1) Báo cáo về chuyển đổi số năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Cơ quan thường trực của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số.

Tài liệu tham khảo:

1. Bộ Chính trị (2019), Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

2. Bộ Thông tin và truyền thông, Cẩm nang chuyển đổi số. 

3. Bộ Thông tin và truyền thông (2020), Sách trắng Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam 2019. 

4. Cục Chuyển đổi số Quốc gia, Bộ tài liệu bồi dưỡng “Phổ cập kỹ năng số cộng đồng năm 2023”.

5. Học viện Hành chính Quốc gia (2021), Tài liệu bồi dưỡng về Chính phủ điện tử dành cho cán bộ, công chức.

6. Thủ tướng Chính phủ (2020), Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (ban hành kèm theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ). 

7. Thủ tướng Chính phủ (2021), Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạ